Bí đỏ Nhật Bản

Bí đỏ Nhật Bản

  Quả bí Nhật được dùng làm nhiều món ăn ngon: luộc, xào, nấu canh... Ngoài ra còn dùng để nấu chè, cháo và nhất là các món ăn chay

 

Su hào trắng

Sa-lát khoai tây bê thui

Sa-lát khoai tây bê thui

Khoai tây 250g; thịt bê thui, thái lát mỏng 200g; mè rang (1 muỗng canh) 10g; tỏi băm nhuyễn (1 muỗng canh) 10g. Nước xốt: Mayonnaire (5 muỗng canh) 75g; tương ớt (1 muỗng canh) 15g; nước mắm (2
Kem chuối

Kem chuối

- Nước cốt dừa 300ml - Chuối chừng 6 trái chín vừa - Dừa nạo 250gr - Đậu phộng rang, giã nhỏ 50gr
Bắp cải chua giảm béo

Bắp cải chua giảm béo

1 kg bắp cải, 1 củ hành tây và một quả táo. Một chút muối, giấm. Để tăng thêm hương vị, có thể chuẩn bị một ít hạt mù tạt, hạt đỗ tùng, hạt caraway, lá nguyệt quế.
Lợi hại của chanh dây

Lợi hại của chanh dây

Chanh dây (thuộc họ lạc tiên – Passifloraceae), tên tiếng Anh là “passion fruit” (có nghĩa: quả nồng nàn), gọi là chanh nhưng không bà con với các cây thuộc họ cam quýt (Rutaceae). Quả chanh dây mọc nhiều ở các vùng nhiệt đới, được ưa thích không chỉ vì hương thơm nồng nàn quyến rũ mà còn vì lợi ích cho sức khoẻ của nó.
Công dụng y dược của củ dền

Công dụng y dược của củ dền

Củ dền (red beet) cùng họ với chard và rau bina. Lá rau dền có vị đắng như rau chard (một loại rau dền của mỹ), nhưng rất giàu chất diệp lục. Mặc dù có vị đắng, lá rau dền có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với củ dền. Củ dền chứa nhiều các vitamin A, B1, B2, B6 và C. Lá và thân rau dền có chứa nhiều chất sắt hơn so với rau bina (spinach). Chúng cũng chứa rất nhiều chất canxi, magiê, đồng, phốt pho, natri và sắt. Trong khi củ dền có chứa một số các khoáng chất thì lá và thân rau dền có chứa ít hơn, nó cũng là một nguồn cung cấp đáng kể các chất choline, acid folic, iốt, mangan, natri hữu cơ, kali, chất xơ và carbohydrates ở dạng đường tiêu hóa tự nhiên. Hàm lượng chất sắt trong củ dền, mặc dù không cao, nhưng có chất lượng cao nhất và tốt nhất và được xem là một loại thực phẩm có tính bổ máu rất tuyệt vời. Việc này làm cho củ dền có hiệu quả cao trong việc điều trị nhiều bệnh do môi trường độc hại xung quanh gây ra. Cả lá và củ của cây rau dền là những chất tẩy sạch rất hiệu quả và có tác dụng bổ máu. Betacyanin là những chất dinh dưỡng thiên nhiên có trong cây rau dền tạo nên cho cây rau dền màu đỏ giúp làm giảm đáng kể mức độ chất homocysteine (Một loại acid amin được sử dụng bình thường bởi cơ thể trong quá trình chuyển hóa của tế bào và sản xuất các protein. Nồng độ cao của acid amin này trong máu được cho là làm tăng nguy cơ bệnh tim bằng cách gây tổn hại niêm mạc của các mạch máu và gia tăng việc làm đóng cục của máu)
Đậu côve có chứa 2 loại độc tố là saponin và legumin.

Đậu côve có chứa 2 loại độc tố là saponin và legumin.

Đậu côve có chứa 2 loại độc tố là saponin và legumin Saponin có tác dụng kích thích niêm mạc đường tiêu hóa gây xung huyết, trướng bụng, viêm dạng xuất huyết. Legumin có tác dụng ngưng tụ hồng huyết cầu, hòa tan hồng huyết cầu. Khi ăn đậu cô ve mà có cảm giác đắng thì chính là do hai chất này gây ra, tạo nên trúng độc ở người sử dụng. Biểu hiện của người trúng độc là triệu chứng ói mửa, đau bụng, tiêu chảy nếu bị nhẹ. Còn nếu bị ngộ độc nặng hơn có thể gây tử vong.
Tác dụng của quả dâu tằm

Tác dụng của quả dâu tằm

Quả dâu (còn gọi là quả dâu ta) khi chín màu đỏ đậm hoặc tím đen. Quả dâu giàu chất dinh dưỡng, ăn mềm, chua ngọt, nhiều nước, có thể ăn tươi, ngâm rượu, làm nước giải khát, làm mứt, làm vị thuốc… đều tốt, được mọi người ưa chuộng. Toàn bộ cây dâu đều là những vị thuốc, trong đó quả dâu đã được sách vở từ đời Đường thừa nhận có công hiệu bổ can thận, dưỡng huyết, trừ phong, tiêu khát, lợi ngũ tạng, khớp xương, thông huyết khí… Sau đây là một số cách chữa bệnh từ quả dâu.
khoai sọ phục hồi sức khỏe sau khi ốm

khoai sọ phục hồi sức khỏe sau khi ốm

Mặc dù rất thông dụng và rẻ nhưng ít người biết rằng củ khoai sọ ngoài việc có thể dùng chế biến thành món ăn ngon thì nó còn là vị thuốc chữa bệnh kỳ diệu.